Cách Dùng Thuốc Oresol Đúng Cách
Chắc chẳng ai ngờ rằng, Orezol được phát hiện bởi 1 thuyền trưởng. Thuyền trưởng Phillips của Quân đội Hoa Kỳ năm 1964 lần đầu tiên cứu sống được 2 thủy thủ bằng cách cho họ uống nước muối pha đường khi họ bị bệnh Tả. Sau đó, các nhà khoa học làm việc tại Phòng thí nghiệm nghiên cứu của Phillips đã góp phần phát triển dung dịch muối bù nước đường uống hiện đại (ORS) và được tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng. Cách dùng thuốc Oresol đúng cách sẽ được cập nhật dưới đây.
1. Oresol là gì, cách thức hoạt động ra sao?
Oresol được viết tắt là ORS, là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng để uống. Hỗn hợp được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em.
Các dung dịch bù nước và điện giải phải đảm bảo:
+ Kích thích hấp thu nước và các chất điện giải.
+ Thay thế đầy đủ và an toàn các chất điện giải thiếu hụt; chứa một chất có tính kiềm để khắc phục sự nhiễm toan huyết do mất nước.
+ Áp suất thẩm thấu hơi thấp (khoảng 250 mmol/lít) để tránh khả năng tăng tiêu chảy do thẩm thấu.
+ Dễ sử dụng ở bệnh viện và gia đình.
+ Có vị dễ uống, đặc biệt với trẻ em.
+ Luôn có sẵn để sử dụng khi cần thiết.
Trong trường hợp tiêu chảy cấp, nhiều tác nhân làm thay đổi hoạt động ở niêm mạc ruột, ức chế hấp thu hoặc kích thích xuất tiết dẫn tới các chất điện giải và nước bị mất đi theo phân và chất nôn. Hấp thu nước và các chất điện giải theo cơ chế thụ động (khuếch tán) bị rối loạn. Tuy nhiên, hấp thu theo cơ chế chủ động thứ phát ít bị ảnh hưởng: Glucose được hấp thu tích cực ở ruột bình thường kéo theo natri được hấp thu theo tỷ lệ cân bằng phân tử. Do vậy, duy trì hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri trong niêm mạc ruột non là cơ sở của điều trị bù nước và điện giải dạng uống. Tuy vậy, dùng quá nhiều glucose hoặc sacarose để dễ uống và tăng giá trị dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có thể làm tăng tiêu chảy, do tác dụng thẩm thấu của glucose chưa hấp thu còn trong ruột.
Dung dịch uống bù nước – điện giải có tinh bột gạo tốt hơn có glucose. Tinh bột khi vào cơ thể sẽ thủy phân dần thành glucose và duy trì hệ thống vận chuyển glucose – natri. Công thức dùng tinh bột gạo còn có ưu điểm hơn do ít gây tác dụng thẩm thấu và cung cấp nhiều năng lượng hơn một chút so với dung dịch điện giải có glucose.
Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao hơn người lớn. Bicarbonat hoặc citrat được thêm vào dung dịch uống bù nước – điện giải và có tác dụng ngang nhau trong việc khắc phục nhiễm toan chuyển hóa do mất nước.
Nếu điều trị được bắt đầu sớm, trước khi chức năng thận bị tổn hại, thận có khả năng bù được toan chuyển hóa và thiếu hụt kali. Nếu bồi phụ nước và điện giải ngay từ dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên, các
tổn hại sau này sẽ bị ngăn chặn và sẽ hạn chế được việc sử dụng các biện pháp điều trị mạnh như truyền dịch tĩnh mạch.
Các loại dung dịch uống bù nước điện giải của một số hãng có hàm lượng natri thấp hơn (50 – 60 mmol/lít) và có hàm lượng glucose cao hơn (khoảng 200 mmol/lít) so với công thức của Tổ chức Y tế thế giới.
2. Cách dùng thuốc oresol đúng cách
Về cách dùng:
Cần bù nước nhanh trong vòng 3 – 4 giờ (trừ trường hợp mất nước tăng natri máu. Trường hợp này bù nước chậm hơn, trong vòng 12 giờ). Sau khi bù lần đầu cần đánh giá lại tình trạng người bệnh. Nếu vẫn còn thiếu nước cần tiếp tục bù nhanh.
Cần tiếp tục cho uống bình thường, càng sớm càng tốt khi đã bù lại dịch thiếu, đặc biệt trẻ bú mẹ cần phải được bú giữa các lần uống dịch. Cho người bệnh ăn kèm các thức ăn mềm, như cháo gạo, chuối, đậu, khoai tây, hoặc các thức ăn nhiều bột nhưng không có lactose.
Hòa tan các gói hoặc viên thuốc trong nước theo hướng dẫn ghi trên nhãn của từng loại chế phẩm sau đó cho uống dịch pha với lượng tùy theo mức độ mất nước.
Cần phải pha 1 gói oresol với lượng nước đúng theo quy định ghi trên nhãn. Có gói thuốc được chỉ dẫn pha vào 200ml nước, có gói pha với 500ml nước và cũng có gói phải pha vào 1 lít nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi pha oresol.
+ Pha 1 gói oresol ngay trước khi sử dụng, chỉ sử dụng trong vòng 24 giờ.
+ Dùng nước nguội để pha dung dịch oresol
+ Không pha oresol với nước khoáng vì trong nước khoáng có sẵn các ion điện giải sẽ làm sai lệch tỉ lệ các chất điện giải; và vì lý do tương tự, không pha với sữa hoặc các loại nước hoa quả.
+ Không được đun sôi dung dịch oresol.
+ Cần lắc hoặc khuấy kỹ trước khi uống.
+ Phải pha toàn bộ gói ORS vào nước. Cần khuấy đều cho tới khi chất bột tan hoàn toàn trong nước. Không chia nhỏ để pha làm nhiều lần, bởi vì pha loãng muối quá sẽ bù nước không đủ, pha loãng đường quá sẽ kém hấp thu. Nếu pha đặc quá đối với trẻ sẽ không tốt do thừa muối gây ngộ độc muối, gây tổn thương tế bào do tăng độ thẩm thấu máu nặng, thừa đường có thể gây tiêu chảy. Pha không đúng sẽ làm cho tình trạng bệnh tiêu chảy càng trầm trọng hơn. Nguy hiểm hơn nữa là gây ngộ độc ORS để lại di chứng thần kinh không hồi phục, nặng hơn nữa có thể gây tử vong.
Liều lượng
Người lớn:
Thông thường cho dùng 200 – 400 ml dung dịch sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
Trẻ em:
+ Trẻ từ 1 tháng – 1 năm tuổi: 1 – 1,5 thể tích 1 lần bú bình thường.
+ Trẻ từ 1 – 12 tuổi: 200 ml sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
+ Trẻ từ 12 – 18 tuổi: 200 – 400 ml sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
Một số lưu ý khác:
+ Tránh dùng thức ăn hoặc dịch khác chứa các chất điện giải như nước quả hoặc thức ăn có muối cho tới khi ngừng điều trị, để tránh dùng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh ỉa chảy do thẩm thấu.
+ Không được pha loãng với nước vì pha loãng làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri.
+ Nên bổ sung vừa đủ, nếu không có thể gây ra quá liều. Khi quá liều sẽ xuất hiện triệu chứng tăng natri huyết (hoa mắt chóng mặt,tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao…) khi uống ORS pha đậm đặc và triệu chứng thừa nước (mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim).
+ Điều trị tăng natri huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dịch nhược trương và cho uống nước.
+ Điều trị thừa nước: Ngừng uống dung dịch bù nước và điện giải và dùng thuốc lợi tiểu nếu cần.
3. Một số thận trọng khi dùng Oresol
Thận trong khi dùng Oresol cho các trường hợp sau:
+ Dùng cho người bệnh bị suy tim sung huyết, phù hoặc tình trạng giữ natri, vì dễ có nguy cơ gây tăng natri huyết,tăng kali huyết, suy tim hoặc phù.
+ Người bệnh suy thận nặng hoặc xơ gan.
+ Trong quá trình điều trị, cần theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid base.
+ Cần cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước và điện giải để tránh tăng natri – huyết.
Lưu ý: Không dùng thực phẩm chức năng giống oresol
Trường hợp sử dụng thực phẩm chức năng giống oresol để thay thế oresol rất nguy hiểm. Ống dung dịch bù nước được một số chủ quầy thuốc giới thiệu thay thế oresol hiện nay có thể có các chất phụ gia như tạo màu, mùi vị cho trẻ dễ uống nhưng không được sản xuất theo tiêu chuẩn của thuốc thì không thể nào đạt tiêu chuẩn điều trị bệnh.
Nguồn: Fanpage Cách Dùng Thuốc