Cách Đọc Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc - Tâm Dược

Cách Đọc Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc

 

Có rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười khi bệnh nhân đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và thấy không giống với chỉ định của bác sĩ và tư vấn của dược sĩ, từ đó không tuân thủ điều trị. Người dùng thuốc không nên có ảo tưởng “đọc xong bản hướng dẫn sử dụng là hiểu biết hết về thuốc” và rồi tự ý chẩn đoán bệnh, tự chữa bệnh bằng thuốc. Tự chẩn đoán để tự chữa bệnh bằng thuốc là cách dễ chuốc họa vào thân!!! Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn Cách đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

 

1. Cách đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc

Thuốc là sản phẩm đặc biệt, đòi hỏi phải sử dụng đúng để đạt hiệu quả và an toàn. Ta chỉ sử dụng thuốc đúng khi có những hiểu biết nhất định, những thông tin cần thiết về thuốc đó.

Tuy nhiên, tờ hướng dẫn của các thuốc mới đưa ra thị trường thường ghi đầy đủ các đề mục, dài và nhiều chữ. Một số ghi đơn giản và vắn tắt hơn. Ta nên đọc kỹ các phần sau:

Thành phần

Ghi tên hoạt chất hay còn gọi là dược chất và các tá dược. Thí dụ thuốc có biệt dược là zentel hoặc albendazol, trong thành phần ghi dược chất chính là albendazol là thuốc trị giun sán và thêm khá nhiều tá dược để tạo thành thuốc viên nén.

Cần biết tên dược chất, vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Đã có nhiều trường hợp bà mẹ cho con uống nhiều thuốc tưởng là khác nhau nhưng chỉ chứa một dược chất hạ sốt là paracetamol, đưa đến trẻ bị ngộ độc thuốc rất đáng tiếc.

Chỉ định

Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp bệnh (điều trị cơn cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun kim, giun móc) hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Cần đọc phần này để xem thuốc sẽ dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không?

Cách dùng – liều dùng

Ghi cách dùng thuốc như thế nào, như: Ngậm dưới lưỡi, uống hoặc tiêm bắp, tĩnh mạch… Còn liều được ghi: Liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ (tức trong một ngày), liều cho một đợt điều trị. Ví dụ thuốc được ghi: 500mg x 3 lần/ngày, trong 10 ngày, có nghĩa là mỗi lần dùng 500mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa 500mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp.

Chống chỉ định

Là phần ghi những trường hợp không được dùng thuốc. Thường ghi một số đối tượng như: Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người bị suy gan, suy thận, người bị mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… hoặc trường hợp nhược cơ, hôn mê gan, loét dạ dày tiến triển…

Nếu trong phần này chỉ ghi chống chỉ định phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó, trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc. Ví dụ: Thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, ta phải tuyệt đối theo đúng điều này, đừng vì thấy trẻ 13-14 tuổi lớn con có vẻ già dặn ta lại cho dùng.

Lưu ý – thận trọng

Là thành phần ghi những điều cần lưu ý, thí dụ có thuốc ghi trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi chức năng gan, hoặc thuốc không được tiêm bắp mà phải tiêm tĩnh mạch chậm…

Phần “lưu ý – thận trọng” có thể được xem là “chống chỉ định tương đối”. Có nghĩa là vì thận trọng có những trường hợp không được dùng thuốc nhưng không cấm hoàn toàn.

Ví dụ thuốc được ghi: “Người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc, do thuốc có thể gây buồn ngủ, ngầy ngật” ta nên hiểu người lái xe hay vận hành máy móc nên tránh dùng thuốc, còn không làm việc vẫn có thể dùng hoặc thuốc được ghi: “Thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi” có nghĩa là tốt nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, vì sự cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉ định thuốc cho trẻ và theo dõi kỹ.

Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)

Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy ra ngoài ý muốn. Ví dụ, một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch uống vào là gây ho khan, hoặc có thuốc làm cho phân có màu đen, làm nước tiểu có màu vàng, màu xanh, đỏ…

Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp: Đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt… thường các tác dụng phụ này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Là phần ghi thuốc nếu dùng cùng lúc với một số thuốc khác sẽ bị các phản ứng bất lợi. Ví dụ, thuốc aspirin nếu dùng chung bởi các thuốc giảm đau, chống viêm giống như nó (được gọi là các thuốc chống viêm không steroid), sẽ đưa đến tương tác thuốc làm tổn hại niêm mạc dạ dày (hại bao tử) hơn, hay aspirin nếu dùng chung với thuốc chống đông như coumarin sẽ gây xuất huyết.

Hạn dùng

Trong tờ hướng dẫn không ghi, tuy nhiên người sử dụng thuốc cần xem kỹ hạn dùng được ghi trên bao bì (nhãn thuốc, vỉ thuốc hoặc hộp giấy đựng lọ thuốc). Hạn dùng được định nghĩa là “khoảng thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc (thuốc được sản xuất theo lô) mà sau thời hạn này thuốc đó không còn giá trị sử dụng”.

Cách tốt nhất để đoán và chữa bệnh vẫn là đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế để khám và được bác sĩ kê đơn, hoặc với những triệu chứng đơn giản có thể nhờ đến sự tư vấn từ nhà thuốc.

 

2. Vì sao cần đến nhân viên y tế khi sử dụng thuốc?

 Ðơn thuốc là một chỉ định điều trị của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, nhằm giúp họ có được những thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị. Như vậy, nói chung với một căn bệnh nào đó, đơn thuốc có những điểm giống nhau về nguyên tắc và các chủng loại thuốc, nếu có khác chỉ là những tên biệt dược. Tuy nhiên, do những khác biệt về tuổi tác, giới tính, tình trạng cơ thể bệnh tật, như phụ nữ mang thai, đang cho con bú, bệnh nhân bị suy gan, suy thận…, đặc biệt là người có tiền sử dị ứng với một dược chất nào đó nên việc kê đơn nhiều khi rất khó khăn.

Từ những thông tin trên, người thầy thuốc có thể suy nghĩ và thay thế bằng những loại thuốc khác có cùng tác dụng dược lý. Vì thế, nhiều trường hợp tuy cùng một bệnh nhưng mỗi thầy thuốc lại có những cách kê đơn khác nhau. Ðiều hết sức cần tránh đối với người bệnh là không nên dựa vào đơn thuốc của người khác có chung một chẩn đoán hoặc triệu chứng na ná như mình để điều trị.

Ðơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải bán theo đơn và những thuốc có thể mua tự do. Ðó là một “y lệnh” hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và cả nội trú cần uống, bôi xoa, phun, dán hay tiêm truyền. Ðơn thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời gian dùng thuốc trước hay sau bữa ăn. Người bệnh có thể rà soát lại hướng dẫn sử dụng thuốc để đảm bảo tránh sự sai sót và trao đổi thêm với bác sĩ, dược sĩ. Tránh trường hợp tự ý sử dụng thuốc, dễ gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng.

Nguồn: Fanpage Cách Dùng Thuốc

 

 

 

 

 

Xem thêm:

➡  Vì sao thuốc lại làm da tăng nhạy cảm với ánh sáng?

➡  Điều cần biết khi sử dụng dung dịch sát khuẩn

➡  Vai trò của nitric oxide đối với sức khỏe tim mạch

➡  FDA cảnh báo một số sản phẩm điều trị bệnh xương khớp có chứa thành phần ẩn gây hại